Phổ khối lượng là gì? Nghiên cứu khoa học về phổ khối lượng

Phổ khối lượng là biểu đồ thể hiện sự phân bố các ion theo tỷ số khối lượng trên điện tích (m/z), được tạo ra từ quá trình ion hóa và phân tích mẫu. Mỗi đỉnh trong phổ đại diện cho một loại ion, cung cấp thông tin về cấu trúc, thành phần phân tử và hỗ trợ xác định hợp chất trong nghiên cứu và công nghiệp.

Định nghĩa phổ khối lượng

Phổ khối lượng (mass spectrum) là biểu đồ thể hiện cường độ tương đối của các ion được phát hiện trong phép đo khối phổ (mass spectrometry) theo tỷ số khối lượng trên điện tích (m/zm/z). Mỗi đỉnh (peak) trong phổ đại diện cho một loại ion cụ thể được sinh ra từ phân tử ban đầu, cung cấp thông tin về cấu trúc và thành phần phân tử.

Phổ khối lượng là đầu ra đặc trưng của kỹ thuật khối phổ và được sử dụng để xác định phân tử, cấu trúc hóa học, độ tinh khiết, cũng như theo dõi phản ứng hóa học.

Nguyên lý hình thành phổ khối lượng

Phổ khối lượng được tạo ra khi các phân tử bị ion hóa, sau đó được tăng tốc và phân tách dựa trên tỷ lệ m/zm/z trong một trường điện từ. Các ion đi đến đầu dò (detector), tạo ra tín hiệu điện tương ứng với cường độ của mỗi ion.

Quá trình hình thành phổ bao gồm các giai đoạn chính: ion hóa, chọn lọc ion, phân tích khối lượng và phát hiện tín hiệu. Loại phổ thu được phụ thuộc vào loại ion hóa và máy phân tích khối lượng được sử dụng.

Trục hoành và trục tung trong phổ khối lượng

Phổ khối lượng được biểu diễn với trục hoành là tỷ số khối lượng trên điện tích (m/zm/z) và trục tung là cường độ tín hiệu (thường tính bằng phần trăm so với ion mạnh nhất, gọi là base peak). Giá trị m/z thường được làm tròn đến số nguyên hoặc có độ phân giải cao tùy loại thiết bị.

Ví dụ:

  • Ion phân tử: [M]+[M]^+m/zm/z tương ứng với khối lượng phân tử
  • Ion phân mảnh: thể hiện sự phân rã cấu trúc phân tử
  • Isotope peak: cho biết thành phần đồng vị tự nhiên

Các loại phổ khối phổ phổ biến

Tùy thuộc vào chế độ vận hành và mục đích phân tích, có thể thu được các loại phổ khác nhau:

  • Full scan: hiển thị tất cả các ion trong dải m/z được chọn
  • Selected Ion Monitoring (SIM): theo dõi một số ion cụ thể, tăng độ nhạy
  • MS/MS (tandem MS): phổ phân mảnh thu từ ion cha sau quá trình phân tách

MS/MS đặc biệt hữu ích trong phân tích hợp chất phức tạp như peptide, thuốc và chất chuyển hóa.

Phổ khối lượng và xác định cấu trúc hóa học

Phân tích phổ khối lượng là một trong những công cụ mạnh nhất để xác định cấu trúc hóa học của phân tử. Khi một phân tử bị ion hóa, nó có thể phân mảnh thành nhiều ion con, mỗi ion mang thông tin về các phần cấu trúc khác nhau của phân tử mẹ. Phổ thu được sẽ chứa nhiều đỉnh tương ứng với các giá trị m/zm/z khác nhau, từ đó có thể suy luận chuỗi phân mảnh.

Đỉnh cao nhất được gọi là đỉnh cơ sở (base peak), thường là ion ổn định nhất và có cường độ 100%. Đỉnh có m/zm/z lớn nhất thường tương ứng với ion phân tử [M]+[M]^+, đại diện cho toàn bộ khối lượng phân tử. Sự mất nhóm chức (ví dụ: –CH₃, –OH, –NH₂) tạo ra các đỉnh phụ, giúp xác định các thành phần trong cấu trúc.

Bảng dưới đây là ví dụ các loại phân mảnh phổ biến và tín hiệu đi kèm:

Nhóm chức/phân mảnh Khối lượng mất (Da) Gợi ý cấu trúc
-CH₃ 15 Alkyl hoặc methyl
-H₂O 18 Rượu hoặc acid
-NH₃ 17 Amin
-CO 28 Aldehyde/ketone

Độ phân giải và độ chính xác khối lượng

Độ phân giải (R=mΔmR = \frac{m}{\Delta m}) là thước đo khả năng phân biệt hai ion có m/zm/z gần nhau. Với các hợp chất có khối lượng tương tự, độ phân giải cao là cần thiết để nhận biết từng thành phần riêng biệt, đặc biệt trong mẫu phức hợp như proteome, metabolome.

Độ chính xác khối lượng (mass accuracy) thể hiện mức sai lệch giữa khối lượng đo được và khối lượng lý thuyết, được tính theo đơn vị ppm (phần triệu). Máy phổ khối hiện đại có thể đạt độ chính xác < 3 ppm, từ đó xác định công thức phân tử một cách tin cậy.

Ví dụ: một sai số 5 ppm ở khối lượng 500 Da là 0.0025 Da – đủ để phân biệt giữa C₂H₄O₂ và CH₄N₂O.

Các thiết bị tạo phổ khối lượng

Hiệu suất và độ phân giải của phổ khối phụ thuộc vào loại thiết bị được sử dụng. Mỗi công nghệ máy phân tích khối lượng có đặc điểm kỹ thuật và ứng dụng khác nhau:

  • Quadrupole: phổ biến, độ phân giải trung bình, chi phí thấp
  • TOF (Time-of-Flight): tốc độ cao, phù hợp phân tích chính xác khối
  • Ion Trap: phân tích MSⁿ linh hoạt, độ nhạy cao
  • Orbitrap: độ phân giải rất cao, chính xác khối đến sub-ppm
  • FT-ICR: độ phân giải cực cao, dùng trong nghiên cứu cấu trúc phức tạp

Việc lựa chọn thiết bị tùy thuộc vào yêu cầu phân tích: tốc độ, độ phân giải, độ nhạy và loại mẫu phân tích (hòa tan, bay hơi, sinh học, polymer).

Ứng dụng của phổ khối lượng trong khoa học và công nghiệp

Phổ khối lượng là công cụ không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong hóa phân tích, sinh học phân tử và y dược. Một số ứng dụng quan trọng gồm:

  • Phân tích cấu trúc và công thức phân tử của hợp chất hữu cơ
  • Phân tích proteomics: xác định peptide, xác minh trình tự protein
  • Kiểm tra độ tinh khiết dược phẩm, xác định chất chuyển hóa (metabolite)
  • Giám sát chất ô nhiễm trong môi trường (thuốc trừ sâu, kim loại nặng)
  • Xét nghiệm pháp y: phát hiện ma túy, cồn, độc chất

Trong các hệ thống LC-MS hoặc GC-MS, phổ khối lượng đóng vai trò định danh sau khi các chất được tách bằng sắc ký, giúp phân tích mẫu phức tạp như huyết tương, nước thải, thực phẩm hoặc nguyên liệu thô.

Phân tích phổ khối lượng tự động và trí tuệ nhân tạo

Với sự gia tăng của dữ liệu khối phổ trong nghiên cứu, các thuật toán học máy (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) đang được ứng dụng để xử lý, phân loại và dự đoán cấu trúc hóa học từ phổ khối lượng một cách tự động.

Một số nền tảng phổ biến:

  • GNPS: Global Natural Products Social molecular networking – nền tảng chia sẻ và phân tích phổ MS/MS
  • METLIN: thư viện phổ chuyển hóa lớn, dùng trong metabolomics
  • MassBank: nguồn mở cho các phổ khối đã xác nhận
  • mzCloud: cơ sở dữ liệu thương mại với AI phân tích phổ

Sự kết hợp giữa dữ liệu lớn và AI giúp tăng tốc độ xử lý phổ, hỗ trợ phát hiện hợp chất mới và chuẩn hóa kết quả phân tích trong nghiên cứu cũng như công nghiệp.

Tài liệu tham khảo chọn lọc

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phổ khối lượng:

Xác định và phân tích este sáp bằng phổ khối Dịch bởi AI
Lipids - - 1971
Tóm tắtCác ion trong quang phổ khối của este sáp liên quan đến cấu trúc phân tử. Cấu trúc được chỉ định của các ion đã được xác nhận thông qua đánh dấu deuterium. Một phương pháp đơn giản, trực tiếp cho phân tích định lượng các hỗn hợp đã được phát triển. Phương pháp này liên quan đến việc so sánh bộ ba ion, RCO2H+, RCO... hiện toàn bộ
#este sáp #phổ khối #phân tích định lượng #ion #tỷ lệ hỗn hợp
Xác định Oligosaccharide trong Bệnh Pompe bằng Phép Phổ Khối Phổ Hai Khối Lượng với Ion Hóa Phun Mẫu Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 48 Số 1 - Trang 131-139 - 2002
Tóm tắtHoàn cảnh: Sự phát triển của các liệu pháp điều trị bệnh dự trữ lysosomal đã tạo nhu cầu cho các dấu hiệu sinh hóa để giám sát hiệu quả điều trị và các phương pháp để định lượng các dấu hiệu này trong các mẫu sinh học. Trong bệnh Pompe, nồng độ một tetrasaccharide, bao gồm bốn gốc glucose, được cho là tăng lên trong nước tiểu và huyết tương, tuy nhiên cần cá...... hiện toàn bộ
#oligosaccharide #phép phổ khối phổ hai khối lượng #bệnh Pompe #ion hóa phun mẫu #nồng độ tetrasaccharide #dẫn xuất oligosaccharides.
Phân tách và xác định đồng thời các limonoid từ trái cây họ cam quýt bằng phổ khối lượng gây ra bởi va chạm-điện tích Dịch bởi AI
Journal of Separation Science - Tập 34 Số 1 - Trang 2-10 - 2011
Tóm tắtCác limonoid được coi là những tác nhân tiềm năng trong việc phòng ngừa ung thư và được phân bố rộng rãi trong chi Citrus dưới dạng aglycone và glucoside. Trong nghiên cứu hiện tại, phương pháp HPLC đảo ngược kết hợp với phổ khối lượng CID đã được phát triển để phân tách và xác định đồng thời các aglycone và glucoside từ limonoid c...... hiện toàn bộ
Hồ sơ xét nghiệm nguy cơ cao của kháng thể kháng phospholipid và huyết khối liên quan đến số lượng lớn các biểu hiện ngoài tiêu chí trong hội chứng kháng phospholipid thai sản Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 67 - Trang 478-485 - 2019
Các biểu hiện ngoài tiêu chí như giảm tiểu cầu và livedo được mô tả liên quan đến hội chứng kháng phospholipid (APS) nhưng không được đưa vào các tiêu chí phân loại hiện tại. Biểu hiện lâm sàng của chúng có thể quan trọng, vì chúng có thể liên quan đến một hồ sơ nguy cơ cao của kháng thể kháng phospholipid (aPL) và huyết khối. Chúng tôi đã đánh giá mối liên quan giữa sự hiện diện của các biểu hiện...... hiện toàn bộ
#hội chứng kháng phospholipid #kháng thể kháng phospholipid #huyết khối #biểu hiện ngoài tiêu chí #phụ khoa
Phân tích và định lượng các hợp chất hữu cơ và vô cơ từ mẫu lọc aerosol của Trung Quốc và Iran bằng phương pháp phổ khối lượng ion hóa/laser quét Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2022
Tóm tắtNgoài ảnh hưởng của chúng đến khí hậu và sự hình thành mây, nhiều chất hữu cơ và vô cơ trong các hạt aerosol đặt ra nguy cơ cho sức khỏe con người. Cụ thể, các hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) và kim loại nặng được cho là có khả năng gây ung thư hoặc độc hại cấp tính. Việc phát hiện và định lượng các hợp chất như vậy rất khó khăn nếu chỉ có một lượng nhỏ của c...... hiện toàn bộ
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI SAU PHẪU THUẬT BẰNG HEPARIN TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ THẤP VÀ RIVAROXABAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật bằng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) và rivaroxaban. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 30.010 NB phẫu thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều trị chống đông bằng LMWH hoặc rivaroxaban. Trong đó 25479 NB dự phòng bằng LMWH và 4531 NB dự phòng bằng rivaroxaban. Kết quả nghiên cứu: Nhóm N...... hiện toàn bộ
#rivaroxaban #LMWH #Heparin trọng lượng phân tử thấp #surgery
Nghiên cứu cấu trúc của hai thiosemicacbazon và phức chất Ni(II) của chúng bằng phương pháp phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân
Vietnam Journal of Chemistry - Tập 45 Số 3 - 2012
Octanal 4-phenyl thiosemicarbazone, citronellal thiosemicarbazone and their  Nickel(II)'s complexes have been investigated by MS and NMR method. The structure of the thiosemicarbazones and complexes  were established.
Chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng phát hiện tắc đm phổi: lợi ích thêm vào của bản đồ iodine
Mục đích: Xác định rõ lợi ích thêm vào của việc sử dụng bản đồ iodine từ DECT kết hợp hình ảnh chụp CTPA thông thường trong chẩn đoán huyết khối ĐMP.Phương pháp: Trong phân tích hồi cứu này, 49 bệnh nhân (tuổi trung bình, 59.73 tuổi; khoảng, 22-94 tuổi) nghi ngờ huyết khối ĐMP trên lâm sàng được chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng để xác định chẩn đoán, thực hiện từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2...... hiện toàn bộ
#ĐMP= động mạch phổi #CT= cắt lớp vi tính #PE (pulmonary embolism) = huyết khối ĐM phổi #HKĐMP= huyết khối động mạch phổi #CTPA (Computer Tomography pulmonary angiography) = chụp cắt lớp vi tính ĐMP #DECT (Dualenergy computer tomography) = chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng
Phân tích đặc điểm địa hóa học dựa trên thành phần hydrocarbon của dầu thuộc mỏ Bạch Hổ bằng phương pháp sắc ký khí - phổ khối lượng (GC-MS)
Tạp chí Dầu khí - Tập 11 - Trang 22-27 - 2013
Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp sắc ký khí phổ khối lượng để nghiên cứu thành phần hydrocarbon của các mẫu dầu thuộc tầng đá móng, Oligocen và Miocen của mỏ Bạch Hổ. Tất cả các mẫu dầu nghiên cứu có chứa các thành phần alkanes, alkylcyclohexanes và dẫn xuất methyl-, steranes, sekohopanes, sesque-, tri- và pentacyclo terpanes, alkylbenzenes và các dẫn xuất methyl (methyl-, dimethyl-, trimethyl-...... hiện toàn bộ
#-
Xác định khối lượng phân tử của một số thành phần trong nọc rắn cạp nong Bungarus fasciatus bằng phương pháp khối phổ phân giải cao
Nọc rắn gồm sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau như protein, peptide, enzyme và các độc tố. Ở Việt Nam, nọc rắn B. fasciatus chứa phospholipase A2 là thành phần chính (71%), sau đó là oxidase của L-amino acids (8%), acetylcholinesterase (5%), metalloproteinase (4%) và độc tố ba ngón tay (1%). Trong nghiên cứu này, từ nọc độc của loài rắn B. fasciatus, chúng tôi đã tiến hành phân tách thành 5...... hiện toàn bộ
#Bungarus fasciatus #nọc rắn #sắc ký #phổ khối phân giải cao #khối lượng phân tử
Tổng số: 145   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10